Tiếng Việt: translationQuestions

Updated ? hours ago # views See on DCS Draft Material

1 Thessalonians

1 Thessalonians 1

1 Thessalonians 1:6-7

Chuyện gì xảy ra cho người Tê-sa-lô-ni-ca khi họ tiếp nhận đạo?

Các tín hữu Tê-sa-lô-ni-ca tiếp nhận đạo giữa nhiều khốn khó.

Thái độ của người Tê-sa-lô-ni-ca khi tiếp nhận đạo ra sao?

Người Tê-sa-lô-ni-ca tiếp nhận đạo với niềm vui trong Đức Thánh Linh.

1 Thessalonians 1:8-10

Chuyện gì xảy ra với đạo của Chúa sau khi người Tê-sa-lô-ni-ca tiếp nhận đạo?

Đạo của Chúa đã vang ra mọi nơi, đức tin của họ cũng lan truyền khắp nơi.

1 Thessalonians 2

1 Thessalonians 2:13

Người Tê-sa-lô-ni-ca tiếp nhận sứ điệp mà Phao-lô rao giảng cho họ ở dạng nào?

Người Tê-sa-lô-ni-ca tiếp nhận sứ điệp đó như lời của Đức Chúa Trời, chứ không phải như lời của loài người.

1 Thessalonians 2:14-16

Điều nào những người Do Thái vô tín đã làm không đẹp lòng Đức Chúa Trời?

Những người Do Thái vô tín đã bắt bớ các Hội Thánh tại Giu-đê, giết Chúa Giê-xu và các đấng tiên tri, xua đuổi Phao-lô và cấm ông không được rao giảng cho dân ngoại.

1 Thessalonians 2:17-20

Tại sao Phao-lô không thể đến thăm các tín hữu Tê-sa-lô-ni-ca mặc dầu đó là mong ước của ông?

Phao-lô không thể đến bởi vì Sa-tan đã ngăn trở ông.

1 Thessalonians 3

1 Thessalonians 3:1-5

Mặc dầu bị bỏ lại A-thên, Phao-lô đã làm gì?

Phao-lô sai Ti-mô-thê đến để làm cho các tín hữu Tê-sa-lô-ni-ca được vững vàng và an ủi họ.

1 Thessalonians 3:6-7

Điều gì đã an ủi Phao-lô khi Ti-mô-thê trở về từ Tê-sa-lô-ni-ca?

Phao-lô được an ủi khi nghe tin mừng về đức tin và tình yêu thương của các tín hữu Tê-sa-lô-ni-ca cũng như biết họ mong muốn được gặp ông.

1 Thessalonians 3:8-13

Phao-lô cho rằng ông sẽ sống nếu các tín hữu Tê-sa-lô-ni-ca làm gì?

Phao-lô cho rằng ông sống nếu các tín hữu Tê-sa-lô-ni-ca đứng vững trong Chúa.

1 Thessalonians 4

1 Thessalonians 4:1-2

Phao-lô muốn các tín hữu Tê-sa-lô-ni-ca làm gì với những lời ông đã dạy họ về cách phải sống và làm đẹp lòng Đức Chúa Trời?

Phao-lô muốn các tín hữu Tê-sa-lô-ni-ca cứ tiếp tục sống đẹp lòng Đức Chúa Trời, và thậm chỉ còn phải tấn tới hơn nữa.

1 Thessalonians 4:3-8

Phao-lô cho rằng ý muốn của Đức Chúa Trời đối với các tín hữu Tê-sa-lô-ni-ca là gì?

Phao-lô cho rằng ý muốn của Đức Chúa Trời cho người Tê-sa-lô-ni-ca là sự thánh sạch của họ.

1 Thessalonians 4:9-12

Điều gì các tín hữu Tê-sa-lô-ni-ca đang làm mà Phao-lô muốn họ phải làm nhiều hơn nữa?

Phao-lô muốn các tín hữu Tê-sa-lô-ni-ca phải yêu thương nhau nhiều hơn nữa.

1 Thessalonians 4:13-15

Các tín hữu Tê-sa-lô-ni-ca có thể hiểu lầm về vấn đề nào?

Các tín hữu Tê-sa-lô-ni-ca có thể đã hiểu lầm về những việc xảy ra với những người đã ngủ.

1 Thessalonians 4:16-18

Chúa sẽ ngự xuống từ trời như thế nào?

Chúa sẽ ngự xuống từ trời với tiếng hô lớn và với tiếng kèn của Đức Chúa Trời.

Những ai sẽ sống lại trước hết, và tiếp đến những người nào sẽ cùng sống lại với họ?

Những kẻ chết trong Chúa Cứu Thế sẽ sống lại trước hết, kế đó những người đang sống sẽ được cất lên cùng họ.

1 Thessalonians 5

1 Thessalonians 5:4-7

Tại sao Phao-lô lại cho rằng ngày của Chúa không nên xảy đến với những người tin Chúa thình lình như kẻ trộm?

Bởi vì những người tin Chúa không ở trong bóng tối, nhưng là con của sự sáng, nên ngày của Chúa không xảy đến với họ thình lình như kẻ trộm.

1 Thessalonians 5:8-11

Phao-lô bảo các tín hữu làm gì đối với ngày Chúa trở lại?

Phao-lô khuyên các tín hữu phải thức canh và phải tỉnh táo, phải mặc lấy đức tin, tình yêu thương và hi vọng.

1 Thessalonians 5:12-14

Phao-lô khuyên các tín hữu phải có thái độ như thế nào đối với những người có vị trí cao hơn mình trong Chúa?

Phao-lô khuyên các tín hữu phải tỏ lòng biết ơn và kính trọng họ trong tình yêu thương.

1 Thessalonians 5:15-22

Phao-lô dạy rằng không ai được làm gì cho những kẻ làm ác với mình?

Phao-lô dạy rằng không ai được phép lấy ác trả ác cho ai.

1 Thessalonians 5:23-28

Phao-lô cầu nguyện rằng Đức Chúa Trời sẽ làm gì cho những người tin Ngài?

Phao-lô cầu nguyện rằng Đức Chúa Trời sẽ thánh hóa các tín hữu cách toàn diện, cả về tâm linh, linh hồn lẫn thân thể.